Mã phiên bản là gì?

Tính năng chính

Ngoài việc cung cấp mã nhận dạng duy nhất để xác thực, mã nhận dạng thực thể còn có thể tạo mã thông báo bảo mật để sử dụng với các dịch vụ khác. Các tính năng khác bao gồm:

Tạo mã thông báo bảo mật

Mã thực thể cung cấp một API đơn giản để tạo mã thông báo bảo mật cho phép bên thứ ba truy cập vào các tài nguyên được quản lý phía máy chủ của ứng dụng.

Xác minh tính xác thực của ứng dụng

Truyền mã thông báo mã phiên bản đến máy chủ của bạn và sử dụng dịch vụ mã phiên bản để xác minh tên gói ứng dụng và kiểm tra xem tên gói đó có chữ ký hợp lệ hay không. Việc xác minh mã thông báo bằng Dịch vụ đám mây mã nhận dạng phiên bản giúp xác định các ứng dụng đã biết. Để giảm chi phí và các hoạt động liên lạc khứ hồi thừa, hãy định cấu hình máy chủ để lưu trữ các mã thông báo này sao cho chỉ cần kiểm tra một lần. Trong trường hợp lo ngại về bảo mật, ứng dụng có thể xoá các mã thông báo hoặc mã nhận dạng thực thể và tạo các mã thông báo mới. Ngoài ra, máy chủ mã thực thể sẽ bắt đầu làm mới mã thông báo hoặc mã phiên bản nếu phát hiện lỗi hoặc vấn đề bảo mật.

Xác nhận thiết bị của ứng dụng đang hoạt động

Máy chủ mã phiên bản có thể cho bạn biết thời điểm gần đây nhất thiết bị đã cài đặt ứng dụng của bạn được sử dụng. Hãy sử dụng lựa chọn này để quyết định xem nên giữ lại dữ liệu của ứng dụng hay gửi thông báo đẩy để thu hút lại người dùng.

Xác định và theo dõi ứng dụng

Mã phiên bản là duy nhất trên tất cả phiên bản ứng dụng trên toàn thế giới, vì vậy, cơ sở dữ liệu của bạn có thể dùng mã này để xác định và theo dõi các phiên bản ứng dụng riêng biệt. Thông qua dịch vụ đám mây của mã phiên bản, mã phía máy chủ có thể xác minh rằng một mã phiên bản là thật và giống với mã của ứng dụng gốc đã đăng ký với máy chủ của bạn. Để bảo vệ quyền riêng tư, ứng dụng của bạn có thể xoá mã nhận dạng thực thể để không còn liên kết với bất kỳ nhật ký nào trong cơ sở dữ liệu nữa. Vào lần tới, ứng dụng của bạn gọi Mã thực thể, ứng dụng sẽ nhận được một Mã thực thể hoàn toàn mới không có mối liên hệ với mã trước đó.

Vòng đời của mã phiên bản

  1. Dịch vụ mã thực thể sẽ đưa ra một InstanceID khi ứng dụng của bạn có kết nối mạng. InstanceID được hỗ trợ bằng một cặp khoá công khai/riêng tư với khoá riêng tư được lưu trữ trên thiết bị cục bộ và khoá công khai đã đăng ký với dịch vụ mã nhận dạng thực thể.
  2. Ứng dụng của bạn có thể yêu cầu một InstanceID mới bất cứ khi nào cần thiết bằng phương thức getID(). Ứng dụng của bạn có thể lưu trữ dữ liệu này trên máy chủ nếu có máy chủ hỗ trợ ứng dụng của bạn.
  3. Ứng dụng của bạn có thể yêu cầu mã thông báo từ dịch vụ mã nhận dạng thực thể nếu cần bằng phương thức getToken(), và giống như InstanceID, ứng dụng cũng có thể lưu trữ mã thông báo trên máy chủ của riêng bạn. Tất cả các mã thông báo được phát hành cho ứng dụng của bạn đều thuộc về InstanceID của ứng dụng.
  4. Mã thông báo là duy nhất và an toàn, nhưng ứng dụng của bạn hoặc dịch vụ mã thực thể có thể cần làm mới mã thông báo trong trường hợp xảy ra vấn đề bảo mật hoặc khi người dùng gỡ cài đặt rồi cài đặt lại ứng dụng trong quá trình khôi phục thiết bị. Ứng dụng phải triển khai một trình nghe để phản hồi các yêu cầu làm mới mã thông báo từ dịch vụ mã phiên bản.

Triển khai ứng dụng

Mã phiên bản chạy trên cả Android và iOS. Mỗi ứng dụng đều yêu cầu bạn đưa thư viện thích hợp vào ứng dụng khách. Android yêu cầu có Dịch vụ Google Play. Bạn cần có Mã dự án do Google Developers Console tạo nếu bạn định tạo mã thông báo.

Để biết hướng dẫn chi tiết, hãy xem hướng dẫn triển khai cho AndroidiOS.