Cuộc trò chuyện có phù hợp không?
Tổng quan
Daniel Padgett nói về cách tìm tương tác giọng nói phù hợp cho ứng dụng của bạn tại Google I/O 2017
Làm bài kiểm tra
Hãy xem xét các tuyên bố sau để xác định liệu thiết kế cuộc trò chuyện có phải là chiến lược phù hợp cho tính năng của bạn hay không. Nếu bạn đang đánh dấu gần hết chúng, có thể là hộp thoại thích hợp.
Kiểm tra xem mỗi tuyên bố có đúng về tính năng của bạn không | Lợi ích của cuộc trò chuyện |
---|---|
Người dùng đã có các cuộc trò chuyện giữa người với người về tác vụ hoặc chủ đề này. Quá trình tương tác diễn ra ngắn gọn, với tối đa hộp thoại qua lại. |
Cuộc trò chuyện rất trực quan. Tính năng này cho phép người dùng nói những gì họ muốn để có được những gì họ muốn. |
Người dùng sẽ phải nhấn nhiều lần để hoàn thành thao tác trên màn hình. Người dùng có thể phải thao tác trên nhiều ứng dụng hoặc tiện ích để hoàn thành thao tác trên màn hình. Đối tượng địa lý khó tìm hoặc cồng kềnh. |
Cuộc trò chuyện giúp người dùng tiết kiệm thời gian và công sức hơn so với giao diện người dùng trên màn hình. Cuộc trò chuyện có thể là lối tắt quan trọng nhất. Tính năng này giúp giảm thiểu phiền hà bằng cách nhanh chóng cung cấp cho người dùng những gì họ muốn. |
Người dùng có thể thực hiện thao tác này trong khi làm nhiều việc cùng lúc. Người dùng có thể thực hiện thao tác này khi họ bận hoặc làm việc bằng tay. |
Cuộc trò chuyện cho phép người dùng làm nhiều việc cùng lúc. Trợ lý sẽ giúp họ khi họ bận, đặc biệt trong các tình huống khi bị tay hoặc mắt hoặc khi đang di chuyển. |
Người dùng cảm thấy thoải mái khi trò chuyện hoặc nhập về chủ đề này. |
Cuộc trò chuyện giúp người dùng thoải mái nói. Các cuộc trò chuyện bằng giọng nói hiệu quả nhất trong các không gian riêng tư hoặc không gian dùng chung quen thuộc. Cuộc trò chuyện bằng văn bản là phù hợp nhất với thiết bị cá nhân. |
Nghiên cứu điển hình
Trường hợp sử dụng 1: "Giá vé máy bay đi Zurich là bao nhiêu?"
Người dùng đã có các cuộc trò chuyện giữa người với người về tác vụ hoặc chủ đề này.
Người dùng đã có một mô hình tư duy để nói chuyện với đại lý du lịch về chi phí chuyến bay.
Quá trình tương tác diễn ra ngắn gọn, với tối đa hộp thoại qua lại.
Người dùng đã quen thuộc với các thông tin cần thiết (gốc, điểm đến, ngày, hãng hàng không, v.v.) và có thể cung cấp cho họ những thông tin quan trọng này sau một vài lượt.
Người dùng sẽ phải nhấn nhiều lần để hoàn thành thao tác trên màn hình.
Người dùng sẽ phải 1) mở khóa điện thoại của họ để 2) truy cập ứng dụng tìm kiếm, tiện ích con hoặc trình duyệt và 3) nhập tất cả các chi tiết về điểm xuất phát, điểm đến, ngày, v.v., 4) duyệt kết quả.
Người dùng có thể phải thao tác trên nhiều ứng dụng hoặc tiện ích để hoàn thành thao tác trên màn hình.
Người dùng có thể thực hiện thao tác này tại một trang web hoặc ứng dụng tổng hợp chuyến bay.
Đối tượng địa lý khó tìm hoặc cồng kềnh.
Người dùng có thể bắt đầu bằng một thao tác tìm kiếm đơn giản trên Google. Không có khả năng là họ sẽ phải nỗ lực làm việc để tìm được một ứng dụng hoặc trang web để bắt đầu.
Người dùng có thể thực hiện thao tác này trong khi làm nhiều việc cùng lúc.
Người dùng KHÔNG cần phải chú ý.
Người dùng có thể thực hiện thao tác này khi họ bận hoặc làm việc bằng tay.
Người dùng có thể hoàn tất tác vụ này mà không cần dùng tay hoặc rảnh tay.
Người dùng cảm thấy thoải mái khi trò chuyện hoặc nhập về chủ đề này.
Chi phí chuyến bay không phải là thông tin cá nhân nhạy cảm. Có thể người dùng đang điều phối chuyến du lịch cùng với thành viên gia đình, bạn bè hoặc đồng nghiệp. Vì vậy, không có vấn đề gì nếu ai đó lắng nghe cuộc trò chuyện.
Trường hợp sử dụng 2: "Mua vé cho gia đình tôi khi đến thăm Zurich"
Người dùng đã có các cuộc trò chuyện giữa người với người về tác vụ hoặc chủ đề này.
Người dùng thường viết hoặc nhập thông tin cá nhân cần thiết để mua chuyến bay.
Quá trình tương tác diễn ra ngắn gọn, với tối đa hộp thoại qua lại.
Người dùng phải cung cấp nhiều loại thông tin có thể không dễ tiếp cận, như hộ chiếu hoặc các thông tin nhận dạng khác, thông tin thanh toán, v.v.
Người dùng sẽ phải nhấn nhiều lần để hoàn thành thao tác trên màn hình.
Người dùng sẽ phải 1) mở khóa điện thoại của họ để 2) truy cập ứng dụng tìm kiếm, tiện ích con hoặc trình duyệt và 3) nhập tất cả các chi tiết về điểm xuất phát, điểm đến, ngày, v.v., 4) duyệt kết quả, 5) chọn một chuyến bay, 6) nhập thông tin cá nhân, 7) nhập thông tin thanh toán, 8) hoàn tất giao dịch.
Người dùng có thể phải thao tác trên nhiều ứng dụng hoặc tiện ích để hoàn thành thao tác trên màn hình.
Người dùng sẽ phải sử dụng trang web của hãng hàng không cụ thể để đặt vé và họ có thể sử dụng trang web tổng hợp để so sánh các lựa chọn.
Đối tượng địa lý khó tìm hoặc cồng kềnh.
Người dùng có thể bắt đầu với một tìm kiếm đơn giản trên Google hoặc chỉ cần truy cập trang web của hãng hàng không họ muốn. Không có khả năng là họ sẽ phải nỗ lực làm việc để tìm được một ứng dụng hoặc trang web để bắt đầu.
Người dùng có thể thực hiện thao tác này trong khi làm nhiều việc cùng lúc.
Người dùng cần chú ý toàn bộ.
Người dùng có thể thực hiện thao tác này khi họ bận hoặc làm việc bằng tay.
Người dùng có thể sẽ cần tìm thông tin cần thiết (ví dụ: hộ chiếu, thẻ tín dụng) và nhập các thông tin đó vào.
Người dùng cảm thấy thoải mái khi trò chuyện hoặc nhập về chủ đề này.
Người dùng nhập thông tin cá nhân như tên pháp lý, ngày sinh, hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác, thẻ tín dụng, v.v.