Bảng chú giải thuật ngữ

Bảng chú giải thuật ngữ này đưa ra định nghĩa về các thuật ngữ phổ biến của ARI (Tình trạng phòng, Giá và Khoảng không quảng cáo).

ARI (Tình trạng phòng, giá và quỹ phòng)

Chế độ phân phối giá kiểm soát giá mỗi đêm, tình trạng phòng và quỹ phòng, đồng thời đưa ra những quy tắc ràng buộc về cách kết hợp những yếu tố này.

Phạm vi áp dụng

Cho biết liệu kết hợp loại phòng và gói giá có được phép bán vào một ngày cụ thể hay không.

Mã nhận dạng

Google dùng "mã nhận dạng" cho giá trị nhận dạng của loại phòng và gói dịch vụ (gói giá). Trong khi đó, XML của OTA sử dụng "mã". Bạn phải tạo mã của riêng mình vì Google không tạo các mã này.

Khoảng không quảng cáo

Số phòng thực tế còn phòng để bán trong một phạm vi ngày cụ thể.

Gói

Xác định các cách bán một loại phòng. Còn gọi là gói giá.

Mã gói

Giá trị nhận dạng duy nhất của một gói giá (hoặc gói). Mã này còn được gọi là mã gói giá.

Sản phẩm

Tổ hợp loại phòng và gói giá được tham chiếu dưới dạng sản phẩm có thể bán. Còn được gọi là giá phòng.

Dữ liệu về cơ sở lưu trú

Xác định thông tin về loại phòng và gói dịch vụ (gói giá).

Mã khách sạn

Giá trị nhận dạng duy nhất của khách sạn hoặc cơ sở lưu trú.

Rate (Giá)

Giá cho số người lưu trú mỗi đêm của mỗi sản phẩm trong một phạm vi ngày cụ thể.

Gói giá

Xác định các cách bán một loại phòng. Các gói giá có thể được định giá khác nhau do khả năng hoàn tiền và các giá trị gia tăng, chẳng hạn như bữa sáng miễn phí, được cung cấp hoặc vì những gói này có những hạn chế khác về khả năng cung cấp, chẳng hạn như đặt trước sớm hoặc muộn. Còn được gọi là gói.

Giá phòng

Tổ hợp loại phòng và gói giá được tham chiếu dưới dạng sản phẩm có thể bán. Còn được gọi là sản phẩm.

Loại phòng

Loại phòng được bán, chẳng hạn như phòng 180 cm x 200 cm nhìn ra biển.

Mã loại phòng

Giá trị nhận dạng duy nhất của loại phòng.